Chương trình đào tạo ngành Hệ thống thông tin
A. Chuẩn đầu ra
1. Chuẩn đầu ra về kiến thức
1.1. Kiến thức chung
PLO 1: Có khả năng vận dụng hệ thống lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và đường lối đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế tri thức vào thực tiễn hoạt động của ngành HTTT và lĩnh vực CNTT;
1.2. Kiến thức nhóm ngành ngành
PLO 2: Xác định được xu thế phát triển công nghệ, tác động kinh tế – xã hội – môi trường của các công nghệ mới nổi, triển khai công nghệ mới nổi vào các HTTT hỗ trợ đổi mới mô hình kinh doanh, quy trình kinh doanh và sản phẩm;
PLO 3: Phân tích được bản chất đổi mới – thay đổi tổ chức/doanh nghiệp và khởi nghiệp, các phương pháp phổ biến đổi mới – thay đổi tổ chức và khởi nghiệp về CNTT và HTTT;
1.3. Kiến thức của ngành
PLO 4: Phân tích được các phương pháp phổ biến của công nghệ số (tính toán, dữ liệu lớn, phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo bao gồm Trí tuệ nhân tạo tạo sinh, v.v.), các phương pháp công nghệ số phổ biến trong cơ sở hạ tầng CNTT, các hệ thống phần mềm hệ thống và các hệ thống quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung;
PLO 5: Xác định được phương pháp luận nghiên cứu khoa học trong phát triển và triển khai phần mềm và HTTT, truy hồi thông tin, lựa chọn mô hình, giải pháp xây dựng các thành phần HTTT, và tích hợp hệ thống;
PLO 6: Phân tích được kiến trúc HTTT trong kiến trúc tổ chức, cách thức quản lý và vận hành HTTT đảm bảo an toàn thông tin, thông tin liên tục làm nền tảng cho hoạt động nghiệp vụ/kinh doanh liên tục của tổ chức;
PLO 7: Phân tích được vai trò và nội dung của quản lý chương trình, quản lý dự án thông thường và dự án chiến lược, các vùng tri thức và hệ thống quy trình quản lý dự án, các kiến thức quản lý dự án vào dự án phát triển phần mềm, phát triển HTTT và chiến lược tổ chức;
2. Chuẩn đầu ra về kĩ năng
2.1. Kĩ năng chuyên môn:
PLO 8: Đánh giá được các mô hình và giải pháp tiên tiến thuộc các công nghệ số mới nổi (phân tích và khai phá dữ liệu, xử lý dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, v.v.) để lựa chọn các mô hình, giải pháp phù hợp nhất trong quản lý và xử lý dữ liệu, thông tin và nội dung hỗ trợ ra quyết định cải tiến, đổi mới sản phẩm, quy trình kinh doanh trong tổ chức;
PLO 9: Phân tích được các yếu tố về công nghệ – chính sách/thủ tục – con người hướng khung mục tiêu bảo mật – toàn vẹn – sẵn sàng và phân tích rủi ro để đánh giá và triển khai được các mô hình, giải pháp an toàn dữ liệu và an toàn HTTT một cách phù hợp, đảm bảo tính liên tục của thông tin an toàn và kinh doanh;
PLO 10: Phân tích được các mô hình – phương pháp phát triển hệ thống, thuần thục các pha thuộc vòng đời phát triển hệ thống để lựa chọn mô hình, phương pháp và phương tiện phù hợp nhất vào quá trình phát triển phần mềm và tích hợp HTTT;
PLO 11: Có khả năng triển khai hệ thống quy trình con quản lý dự án theo các vùng tri thức quản lý dự án trong hoạt động quản lý dự án, quản lý chương trình và quản lý chiến lược phát triển tổ chức nhằm đảm bảo khai thác cơ hội một cách kịp thời trong thời đại số;
2.2. Kĩ năng khác
PLO 12: Phát triển kỹ năng sử dụng ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam;
PLO 13: Vận dụng được phương pháp tiên tiến vào việc biên soạn các tài liệu khoa học – kỹ thuật, trình bày một cách thuần thục các nội dung chuyên môn về HTTT tại các cuộc họp, hội thảo, hội nghị theo hình thức trực tiếp hay trực tuyến;
PLO 14: Vận dụng kỹ năng đổi mới, khởi nghiệp và hoạt động nhóm nghiên cứu – triển khai để bồi đắp các đặc trưng cá nhân, năng lực học suốt đời không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng;
3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
PLO 15: Tự định hướng và hướng dẫn người khác về các chủ đề thuộc HTTT;
PLO 16: Thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi, đưa ra được những kết luận mang tính chuyên gia về các vấn đề phức tạp của chuyên môn, nghiệp vụ;
PLO 17: Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội, hình thành ý thức bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, tuân thủ sự liêm chính, chuẩn mực xã hội, quy định pháp luật.
4. Vị trí việc làm mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
- Giám đốc thông tin (Chief Information Officer: CIO)
- Kiến trúc sư HTTT (IS Architect)
- Trưởng bộ phận CNTT (Head of the Information Technology Office)
- Chuyên gia quản lý dự án (Project Manager)
- Chuyên gia phân tích dữ liệu (Data Analyst)
- Chuyên gia tích hợp hệ thống (Systems Integrator)
- Chuyên gia phân tích-thiết kế hệ thống (Systems Analyst/Designer)
- Quản trị CSDL (Database Administrator)
- Chuyên gia phân tích kinh doanh (Business Analyst)
- Giảng viên đại học, nghiên cứu viên, …
5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Thạc sĩ HTTT có thể tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo Tiến sĩ về ngành HTTT cũng như các ngành khác của lĩnh vực CNTT theo các hướng: quản lý dữ liệu quy mô lớn, công nghệ tri thức và khai phá dữ liệu, an toàn thông tin, khoa học dịch vụ, v.v.
B. Ma trận chuẩn đầu ra