Chương trình đào tạo ngành An toàn thông tin
A. Chuẩn đầu ra
1. Chuẩn đầu ra về kiến thức
1.1. Kiến thức chung
PLO1: Biết vận dụng hệ thống tri thức về nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh, những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội;
1.2. Kiến thức nhóm ngành/ngành
PLO2: Biết vận dụng kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Máy tính và CNTT;
PLO3: Biết vận dụng kiến thức chung về quản trị và quản lý, có kiến thức chuyên sâu về quản lý dự án CNTT;
1.3. Kiến thức của ngành/ngành
PLO4: Phân tích kiến thức nền tảng, chuyên sâu và định hướng ứng dụng về các thành phần cốt lõi của an toàn thông tin bao gồm mật mã học và an toàn dữ liệu, an ninh máy tính và an ninh mạng;
PLO5: Phân tích kiến thức cơ bản, chuẩn hóa và cập nhật về lập kế hoạch, quản trị, cài đặt và quản lý các chương trình ATTT;
PLO6: Phân tích kiến thức chung, phổ quát, định hướng ứng dụng và cập nhật về các chuyên môn chính trong lĩnh vực an toàn thông tin bao gồm an ninh phần mềm, an ninh các ứng dụng Web, phản ứng với sự cố và điều tra số, kiểm thử thâm nhập, phân tích thiết kế các giao thức an ninh mạng, phát triển và triển khai các dịch vụ, hệ thống và giải pháp an ninh;
PLO7: Đánh giá được kiến thức về các vấn đề cấp thiết và thời sự trong lĩnh vực ATTT bao gồm cả các chủ đề nghiên cứu hiện đại, các thách thức đáng quan tâm về học thuật và ứng dụng, các nhu cầu thực tiễn và các xu hướng thời đại;
PLO8: Đánh giá được kiến thức chuyên sâu về các phương pháp và kỹ thuật của công nghệ thông tin và khoa học máy tính là nền tảng hay được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực an toàn thông tin như hệ điều hành, kiến trúc máy tính, xác suất thống kê, học máy, khai phá dữ liệu, v.v;
2. Chuẩn đầu ra về kĩ năng
2.1. Kĩ năng chuyên môn
PLO9: Có khả năng phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin một cách khoa học và tiên tiến;
PLO10: Thành thạo kỹ năng nghiên cứu khoa học để phát triển và thử nghiệm những giải pháp mới, phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực Máy tính và CNTT;
PLO11: Biết vận dụng các phương pháp và kỹ thuật cần thiết cho đảm bảo ATTT, các hệ thống phần cứng, phần mềm và không gian mạng, sử dụng các công nghệ, sản phẩm, chính sách, quy trình và thủ tục phù hợp;
PLO12: Có khả năng phản biện, phân tích và đánh giá hiện trạng an ninh, phát hiện, phân tích và đánh giá các rủi ro tiềm tàng cũng như các sự cố an ninh đã xảy ra đối với các tài nguyên thông tin, đề xuất được các biện pháp củng cố, giảm thiểu, ngăn chặn hay khắc phục một cách thích hợp;
PLO13: Biết vận dụng kỹ năng và tư duy sáng tạo trong thực thi các công việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và ứng dụng, tạo ra các công trình và sản phẩm ATTT có tính mới và tính hiệu quả;
2.2. Kĩ năng khác
PLO14: Đạt kỹ năng sử dụng ngoại ngữ đạt bậc 4/6 Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam;
PLO15: Có khả năng hoàn thành các công việc phức tạp liên quan đến triển khai các dự án về an toàn thông tin nói riêng và CNTT nói chung;
PLO16: Biết vận dụng kỹ năng tổ chức, quản lý và quản trị các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến;
PLO17: Biết vận dụng kỹ năng dẫn dắt, khởi nghiệp; khả năng cập nhật các công nghệ, kiến thức mới, khả năng học tập suốt đời;
PLO18: Biết vận dụng kỹ năng lãnh đạo và quản lý điều hành một cách an toàn các tài nguyên thông tin từ dữ liệu, phần mềm, phần cứng, môi trường mạng đến người dùng và các chuyên gia công nghệ;
3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
PLO19: Phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên môn đào tạo và đề xuất những sáng kiến có giá trị, đồng thời bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn;
PLO20: Tự định hướng và hướng dẫn người khác về các vấn đề thuộc chuyên môn đào tạo;
PLO21: Thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; đưa ra được những kết luận mang tính chuyên gia về các vấn đề phức tạp của chuyên môn, nghiệp vụ;
PLO22: Có năng lực lãnh đạo và quản lý trong hoạt động chuyên môn;
PLO23: Có đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ sự liêm chính, các quy định pháp luật và chuẩn mực xã hội.
4. Vị trí việc làm mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp
- Giám đốc ATTT (Chief Information Security Officer – CSO)
- Phụ trách bộ phận ATTT
- Giám đốc thông tin (Chief Information Officer: CIO)
- Trưởng bộ phận CNTT (Head of the Information Technology Office)
- Quản lý dự án (Project Manager)
- Chuyên gia tích hợp giải pháp an toàn hệ thống thông tin (Systems Integrator)
- Giảng viên đại học về ngành ATTT nói riêng, về Máy tính và CNTT nói chung.
5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
Thạc sỹ ATTT có thể tiếp tục thực hiện chương trình đào tạo Tiến sỹ về ngành ATTT cũng như các ngành khác thuộc lĩnh vực Máy tính & CNTT theo các hướng chủ đề: về Mật mã học và an toàn dữ liệu, về An toàn hệ thống mạng, về An toàn Web và phương tiện xã hội, về Quản lý ATTT.
B. Ma trận chuẩn đầu ra